cloud là gì| Blog Thương hiệu và tiếp thị – Khái niệm quan trọng kết hợp mạnh mẽ giúp doanh nghiệp của phát triển và thành công

Chúng tôi là một nhóm các nhà tiếp thị đầy nhiệt huyết, những người tin tưởng vào sức mạnh của thương hiệu và tiếp thị. Chúng tôi đã tận mắt chứng kiến cách một thương hiệu mạnh có thể giúp doanh nghiệp phát triển và lớn mạnh. Đó là lý do tại sao chúng tôi tận tâm giúp các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô xây dựng và duy trì một thương hiệu mạnh. Cho dù bạn mới bắt đầu hay bạn đã kinh doanh nhiều năm, chúng tôi có thể giúp bạn đưa thương hiệu của mình lên một tầm cao mới.
Bài viết nên viết về một doanh nghiệp, nhưng nó cũng có thể là về một blog cá nhân. Chúng tôi bắt đầu blog này vì chúng tôi đam mê tiếp thị và xây dựng thương hiệu. Chúng tôi muốn chia sẻ kiến thức và hiểu biết của mình với thế giới. Chúng tôi yêu những gì chúng tôi làm và chúng tôi hy vọng điều đó sẽ xuất hiện trong bài viết của chúng tôi. Chúng tôi không hoàn hảo, nhưng chúng tôi hứa sẽ luôn trung thực và minh bạch. Chúng tôi hoan nghênh phản hồi và phê bình mang tính xây dựng. Cảm ơn bạn đã đọc và ủng hộ chúng tôi!
cloud là gì, /cloud-la-gi,
Video: Ini Parah Ni 😄
Sứ mệnh của chúng tôi là giúp các doanh nghiệp kết nối với khách hàng của họ ở mức độ sâu hơn. Chúng tôi tin rằng kết nối cảm xúc là trọng tâm của các mối quan hệ khách hàng tuyệt vời và chúng tôi đam mê giúp các doanh nghiệp tạo ra những kết nối đó. Chúng tôi đã hoạt động trong lĩnh vực tiếp thị và xây dựng thương hiệu hơn 20 năm và chúng tôi đã tận mắt chứng kiến những khách hàng có kết nối cảm xúc trung thành hơn, gắn bó hơn và có nhiều khả năng ủng hộ thương hiệu hơn.
cloud là gì, 2022-10-06, Ini Parah Ni 😄, Ini Parah Ni 😄 oleh IM PROJECT 8 hari yang lalu 18 detik 6.334 x ditonton – putar video Shorts, IM PROJECT
,
Cloud là gì
Thuật ngữ Cloud server
hay Cloud computing
(Điện toán đám mây) được đề cập đến như một cuộc cách mạng của Internet và các phương tiện truyền thông.
Theo tóm tắt trên wikipedia.
Cloud (Điện toán đám mây) là mô hình điện toán sử dụng các công nghệ máy tính và phát triển dựa vào mạng Internet. Thuật ngữ “đám mây” ở đây là lối nói ẩn dụ chỉ mạng Internet (dựa vào cách được bố trí của nó trong sơ đồ mạng máy tính) và như một liên tưởng về độ phức tạp của các cơ sở hạ tầng chứa trong nó. Ở mô hình điện toán này, mọi khả năng liên quan đến công nghệ thông tin đều được cung cấp dưới dạng các “dịch vụ”, cho phép người sử dụng truy cập các dịch vụ công nghệ từ một nhà cung cấp nào đó “trong đám mây” mà không cần phải có các kiến thức, kinh nghiệm về công nghệ đó, cũng như không cần quan tâm đến các cơ sở hạ tầng phục vụ công nghệ đó.
Trước khi có cloud các công ty phải tự build phần cứng server, data center. Tốn hàng nghìn tới triệu $ và dĩ nhiên không phải ai cũng có thể bỏ ra chi phí như thế được.
Đời thay đổi từ khi có cloud
. Ngày nay có thể nói là ai cũng có thể dễ dàng sở hữu các dịch vụ triệu $ với chi phí chỉ từ 20$ / tháng.
Cột mốc
- Năm 1990 giai đoạn đầu tiên của sự hình thành khái niệm
cloud
. - Năm 1999 sự xuất hiện của Salesforce
- Năm 2002 xuất hiện dịch vụ Amazon Web Services (AWS)
- Năm 2006 Amazon ra mắt điện toán đám mây Elastic Compute (EC2)
- Năm 2006 Google đã tung ra dịch vụ Google Docs
- Năm 2009 Google tung ra Google App Engine (GAE)
- Năm 2010 Microsoft Azure ra đời
Ví dụ
Để dễ hình dung, mình liệt kê 1 số dịch vụ cloud thông dụng.
- Dịch vụ E-mail (, …)
- Dịch vụ Office 365
- Dịch vụ Api tìm kiếm (Yahoo!, Google)
- Dịch vụ ERP
- Slack, Jira, Skype …
Dịch vụ Cloud là gì?
Dịch vụ Cloud là cách sử dụng phần mềm, lưu trữ, cơ sở dữ liệu, máy chủ, mạng và các dịch vụ máy tính khác. Thông qua các máy chủ có thể được truy cập thông qua Internet. Các dịch vụ Cloud bao gồm IaaS, SaaS và PaaS. Các dịch vụ độc lập ở một mức độ nào đó, nhưng được kết nối nội bộ với các dịch vụ khác. Chúng ta có thể làm việc trong môi trường công nghệ mà không có nó. Nhưng chúng sẽ không hoạt động mạnh mẽ, hiệu quả hay tiết kiệm chi phí.
IaaS: Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ
IaaS viết tắt của Infrastructure as a Service. Điện toán đám mây ví như được xây dựng dưới dạng kim tự tháp bởi ba dịch vụ IaaS, SaaS và PaaS. Trong đó IaaS có vai trò nền tảng. Cơ sở hạ tầng đám mây chủ yếu dựa trên IaaS. Tạo ra một môi trường, một mô hình tự phục vụ. Qua đó khách hàng có thể duy trì và kiểm soát từ xa phần cứng trung tâm dữ liệu của riêng họ.
Lợi ích chính của IaaS là có thể truy cập tất cả phần cứng và công cụ cần thiết để xây dựng và vận hành trung tâm dữ liệu hoặc môi trường dàn dựng mà không cần phải đầu tư vào quyền sở hữu thiết bị, không gian vật lý trong các tòa nhà, tiện ích, v. v. Khách hàng của IaaS chịu trách nhiệm quản lý và hỗ trợ. Các ứng dụng và dữ liệu đang chạy trên thiết bị của họ. Đảm bảo tính linh hoạt, khả năng mở rộng và xây dựng của trung tâm dữ liệu ảo.
Ví dụ về IaaS là Amazon EC2, Microsoft Azure và Google Compute Engine (GCE). Dịch vụ IaaS được sử dụng để xây dựng một trung tâm dữ liệu ảo từ đầu và tạm thời mở rộng cơ sở hạ tầng để xử lý khối lượng công việc cao hơn.
PaaS: Nền tảng như một dịch vụ
PaaS viết tắt của Platform as a Service. Lớp thứ hai trong kim tự tháp điện toán đám mây là PaaS. Các dịch vụ PaaS chủ yếu được thiết kế để hỗ trợ phát triển và triển khai phần mềm bằng cách cung cấp cho khách hàng một môi trường sẵn sử dụng. Bao gồm lớp mạng cơ sở hạ tầng, phần cứng máy chủ, hệ điều hành và phần mềm máy chủ. PaaS chủ yếu dựa trên công nghệ ảo hóa giúp tạo ra các môi trường đám mây riêng biệt để phát triển phần mềm.
Khách hàng được hưởng lợi từ PaaS theo một số cách, bao gồm cả khả năng mở rộng. Bạn có thể yêu cầu, thu nhỏ hay mở rộng các nguồn lực khi cần thiết. Bạn không cần đầu tư đáng kể vào phần cứng, phần mềm hoặc tài nguyên mạng. Các nhà phát triển có thể tập trung vào phát triển ứng dụng và khả năng mở rộng.
Một số ví dụ về PaaS là Apprenda, Azure và Heroku. Mỗi dịch vụ này bao gồm một hệ điều hành, một ngôn ngữ lập trình và một môi trường thực thi.

Cloud storage – Lưu trữ đám mây là gì?
Lưu trữ đám mây hay Cloud storage là một thuật ngữ dùng để chỉ các hành động lưu giữ, sắp xếp, quản lý, chia sẻ, và sao lưu dữ liệu của cá thể sở hữu nó trên một hệ thống lưu trữ bên ngoài ổ cứng được duy trì bởi các nhà cung cấp (hay bên thứ ba). Dịch vụ này cho phép khách hàng hay người dùng có thể truy cập được tất cả các tệp tin của họ từ xa tại bất kỳ vị trí địa lý nào.
Dịch vụ này cho phép khách hàng hay người dùng có thể truy cập được tất cả các tệp tin của họ từ xa tại bất kỳ vị trí địa lý nào.
Tải dữ liệu lên các cơ sở dữ liệu trực tuyến
Tức là, thay vì lưu trữ thông tin vào ổ cứng máy tính của bạn hoặc các thiết bị lưu trữ cục bộ khác như usb chẳng hạn, bạn lưu nó vào 1 hệ cơ sở dữ liệu từ xa. Máy tính của bạn sẽ được kết nối với hệ cơ sở dữ liệu đó thông qua internet, và nhờ kết nối internet, bạn sẽ truy xuất được dữ liệu mình cần thông qua các ứng dụng desktop hay ứng dụng web online.
Lấy một ví dụ đơn giản: Nếu bạn đang tải cái gì đó lên Google Drive của mình thì đó là bạn đang tải 1 tệp dữ liệu lên kho lưu trữ đám mây – cloud storage rồi đó. Và trong trường hợp này thì Google chính là bên cung cấp dịch vụ lưu trữ đám mây.
>> Có thể bạn quan tâm: 6 bước để có kế hoạch sẵn sàng cho việc sử dụng Cloud storage
Các tính năng sử dụng của lưu trữ đám mây
Tự động sao lưu (automicly backup)
Một trong những vấn đề lớn về dữ liệu mà cloud storage giải quyết được là khả năng sao lưu dữ liệu tự động. Việc phải chuyển dữ liệu một cách thủ công từ hết ổ cứng này sang ổ cứng khác vừa tốn công sức mất thời gian đã là câu chuyệ của qúa khứ. Dữ liệu của bạn sẽ luôn được đảm bảo với các bản copy luôn sẵn sàng trên các tài khoản online. Và kể cả khi quá trình sao lưu có gặp gián đoạn do sập nguồn đi chăng nữa thì nó vẫn sẽ được tiếp tục 1 cách tự động khi máy khởi động trở lại.
Phục hồi dữ liệu (Recovery)
Chức năng này giải quyết được rất nhiều các rắc rối, phiền toái bởi nguy cơ mất đi những dữ liệu quan trọng và không thể lấy lại được khi thiết bị bị lỗi, hỏng, hay mất… Việc biết rằng dữ liệu của bạn vẫn luôn ở đâu đó trong đám mây, và bạn có thể truy xuất chúng bất cứ lúc nào chỉ cần có internet tạo ra sự linh hoạt, chủ động trong công việc cho người dùng.
Kiểm tra, thử nghiệm và triển khai phần mềm (Testing)
Lưu trữ đám mây có các đặc điểm là hiệu suất cao, có tính linh hoạt về quy mô và chi phí thấp. Nhờ vậy, việc tạo ra nhiều môi trường độc lập vơi nhau nhưng vẫn đảm bảo sự tương đồng đẻ thử nghiệm hay kiểm tra các phần mềm ứng dụng sẽ dễ dàng để quản lý hơn.
Chia sẻ và di chuyển dữ liệu trong đám mây (Sharing)
Vấn đề mà tất cả người dùng và Doanh nghiệp đều gặp phải là khối lượng lưu trữ ngày một lớn, đặc biệt là với các Doanh nghiệp, khiến họ buộc phải tìm đến các giải pháp lưu trữ đảm bảo được tính ổn định, sẵn sàng cũng như chi phí hợp lý để sử dụng. Tuy nhiên, việc di chuyển một lượng dữ liệu quá lớn lên đám mây có thể khiến các nhà quản lý lo ngại về thời gian, bảo mật. Điều này có thể được giải quyết với các dịch vụ chuyển dữ liệu lên đám mây có băng thông cao, an toàn, bảo mật.
Cloud Server là gì?
Điện toán đám mây hay cloud server là mô hình chia sẻ dữ liệu giữa các thiết bị với server thông qua internet. Điện toán đám mây chính là nền tảng của cloud server. Điện toán đám mây (Cloud Computing) là mô hình điện toán phát triển dựa trên việc sử dụng các công nghệ máy tính bằng kết nối internet. Vậy những thông tin khác mà bạn cần biết về Cloud Server là gì?
Điện toán đám mây ra đời mở đầu cho những dịch vụ khác, trong trường hợp này là Cloud Server.
Chữ “đám mây” (cloud) thực chất chỉ là lối nói ẩn dụ chỉ liên kết mạng giữa các máy tính. Cụ thể hơn, thông tin và dữ liệu ở đây đều được trao đổi thông qua “cloud”. Để sử dụng tài nguyên, người dùng ở các thiết bị phải liên kết với “Cloud”. “Cloud” giờ đây cho phép người dùng lấy dữ liệu hoặc lưu trữ ngay trên nó. Cơ chế này hoàn toàn khác với truyền thống – phải tải dữ liệu về một server vật lý.
Cloud Server ra đời để giải quyết được nhiều vấn đề về chi phí, bảo hành và uptime cho các doanh nghiệp. Đặc biệt dành cho những người muốn phát triển kinh doanh dựa trên nền tảng internet. Nhìn chung, Cloud Server là một trong những giải pháp máy chủ tốt nhất hiện nay.
Có thể nhiều người có khái niệm Cloud Server là gì nhưng hiếm người biết hết được các công dụng của nó. Do vậy, ngày hôm nay, Mắt Bão sẽ cùng với các bạn tìm hiểu về 3 lợi ích tuyệt vời khi sử dụng Cloud Server giá rẻ cho doanh nghiệp.
Điện toán đám mây là gì?
Điện toán đám mây hay còn gọi là Cloud Computing, là mô hình cung cấp các tài nguyên máy tính cho người dùng thông qua internet. Hãy cũng Mắt Bão tìm hiểu về những lợi ích mà điện toán đám mây mang lại là gì nhé.
Nguồn tài nguyên này bao gồm rất nhiều thứ liên quan đến điện toán và máy tính. Ví dụ như: phần mềm, dịch vụ, phần cứng,… và sẽ nằm tại các máy chủ ảo (đám mây) trên mạng. Người dùng có thể truy cập vào bất cứ tài nguyên nào trên đám mây. Vào bất kỳ thời điểm nào và ở bất kỳ đâu, chỉ cần kết nối với hệ thống internet.
Phân loại mô hình điện toán đám mây
Hiện nay, có 4 mô hình triển khai điện toán đám mây chính đang được sử dụng phổ biến. Đó là: Public Cloud, Private Cloud, Hybrid Cloud và Community Cloud.
Public Cloud (Điện toán đám mây cộng đồng) là gì?
Public Cloud là mô hình triển khai điện toán đám mây sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Các dịch vụ, ứng dụng trên Public Cloud đều nằm trên cùng một hệ thống Cloud. Tức là tất cả người dùng sẽ dùng chung tài nguyên. Nhà cung cấp dịch vụ sẽ trực tiếp quản lý và bảo vệ dữ liệu trên đám mây.
Ưu điểm:
- Phục vụ được nhiều đối tượng người dùng, không bị giới hạn về không gian, thời gian.
- Đặc biệt Public Cloud có chi phí đầu tư thấp. Tiết kiệm được hệ thống máy chủ, giảm gánh nặng quản lý, cơ sở hạ tầng.
- Đám mây công cộng còn có thể co giãn theo nhu cầu thực tế của người sử dụng.
Nhược điểm:
- Mất an toàn và khó kiểm soát dữ liệu
Private Cloud ( Điện toán đám mây riêng) là gì?
Private Cloud là dịch vụ điện toán đám mây riêng thường được cung cấp cho các doanh nghiệp để đảm bảo an toàn dữ liệu. Private cloud sẽ được bảo vệ bên trong tường lửa của công ty và doanh nghiệp trực tiếp quản lý.
Ưu điểm:
- Chủ động hơn trong việc sử dụng và quản lý dữ liệu
- Bảo mật thông tin tốt hơn
Nhược điểm:
- Gặp khó khăn trong việc triển khai công nghệ
- Tốn chi phí để xây dựng, duy trì hệ thống
- Chỉ phục vụ trong nội bộ doanh nghiệp. Những người dùng khác bên ngoài không thể tiếp cận và sử dụng.
Hybrid Cloud (Điện toán đám mây lai) là gì?
Đám mây lai (Hybrid Cloud) là sự kết hợp giữa đám mây công cộng và đám mây riêng. Nó cho phép người dùng khai thác được điểm mạnh của 2 mô hình trên. Và đồng thời hạn chế được điểm yếu của 2 mô hình đó.
Đám mây lai thường sẽ do doanh nghiệp tạo ra và việc quản lý thông tin. Dữ liệu sẽ được phân chia giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp Public Cloud.
Ưu điểm:
- Đảm bảo được an toàn cho các dữ liệu quan trọng
- Sử dụng được nhiều dịch vụ điện toán đám mây mà không bị giới hạn
Nhược điểm:
- Khó khăn khi triển khai và quản lý hệ thống
- Tốn nhiều chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng
Đám mây cộng đồng được xây dựng nhằm mục đích chia sẻ hạ tầng, dữ liệu cho nhiều tổ chức, người dùng khác nhau. Ví dụ, các doanh nghiệp cùng hoạt động trong ngành giáo dục có thể chia sẻ chung một đám mây để trao đổi dữ liệu cho nhau.
Ưu điểm:
- Các tổ chức/doanh nghiệp/cá nhân chung lĩnh vực hoạt động có thể chia sẻ dữ liệu, thông tin dễ dàng để phục vụ cho công việc của chính họ.
- Đảm bảo sự riêng tư, an ninh và tuân thủ các chính sách tốt hơn.
Nhược điểm:
- Việc điều hành, quản lý tương đối khó khăn.
- Cần tốn nhiều chi phí để xây dựng, triển khai.
Khái niệm đơn giản[sửa | sửa mã nguồn]
Thuật ngữ cloud computing ra đời giữa năm 2007 không phải để nói về một trào lưu mới, mà để khái quát lại các hướng đi của cơ sở hạ tầng thông tin vốn đã và đang diễn ra từ mấy năm qua.[cần dẫn nguồn] Quan niệm này có thể được diễn giải một cách đơn giản: các nguồn điện toán khổng lồ như phần mềm, dịch vụ và các dịch vụ sẽ nằm tại các máy chủ ảo (đám mây) trên Internet thay vì trong máy tính gia đình và văn phòng (trên mặt đất) để mọi người kết nối và sử dụng mỗi khi họ cần. Với các dịch vụ sẵn có trên Internet, doanh nghiệp không phải mua và duy trì hàng trăm, thậm chí hàng nghìn máy tính cũng như phần mềm. Họ chỉ cần tập trung vào kinh doanh lĩnh vực riêng của mình bởi đã có người khác lo cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin thay họ. Google, theo lẽ tự nhiên, nằm trong số những hãng ủng hộ điện toán máy chủ ảo tích cực nhất bởi hoạt động kinh doanh của họ dựa trên việc phân phối các cloud (virtual server). Đa số người dùng Internet đã tiếp cận những dịch vụ đám mây phổ thông như e-mail, album ảnh và bản đồ số.
Điện toán đám mây (cloud computing) có nghĩa là gì? Điện toán đám mây hoạt động như thế nào để cung cấp sức mạnh cho các trang web và dịch vụ yêu thích của bạn?
- Bạn sẽ được học những gì tại Khoá Bootcamp Điện toán đám mây do FUNiX và Học viện AWS tổ chức?
- Có gì đặc biệt tại khoá học Điện toán đám mây (Học viện Amazon Web Services – FUNiX)
- Bảo mật dữ liệu Iaas an toàn bằng cách nào?
- Lợi ích của IaaS: Cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ
- Ứng dụng Iaas trong môi trường thực tiễn
Điện toán đám mây ở khắp mọi nơi. Hầu hết các dịch vụ trực tuyến chính sử dụng điện toán đám mây theo một cách nào đó. Điện toán đám mây cung cấp sức mạnh cho Facebook, Twitter, Netflix, iCloud, Google Drive và vô số dịch vụ hàng ngày khác.
Bạn có biết điện toán đám mây là gì? Dưới đây là cách hoạt động của công nghệ đám mây, các loại dịch vụ đám mây khác nhau và cách bạn có thể sử dụng điện toán đám mây.
1. Điện toán đám mây là gì?
Điện toán đám mây là việc cung cấp các dịch vụ điện toán (computing service) qua internet. Các dịch vụ máy tính đó bao gồm máy chủ, lưu trữ trực tuyến, cơ sở dữ liệu, mạng, phân tích, và thậm chí toàn bộ nền tảng đám mây.
Về mặt phát triển và dịch vụ, điện toán đám mây chủ yếu là trả tiền cho lượng bạn sử dụng. Điều đó có nghĩa là bạn chỉ trả tiền cho các tài nguyên điện toán đám mây mà bạn dùng. Việc chuyển sang điện toán đám mây là một sự thay đổi rõ rệt so với cơ sở hạ tầng kinh doanh internet hiện có, nơi một tổ chức sẽ mua và bảo trì phần cứng của riêng mình.
Điện toán đám mây cho phép chia sẻ tài nguyên phần cứng, giúp giảm chi phí, tăng hiệu quả cơ sở hạ tầng và mở rộng quy mô theo nhu cầu của doanh nghiệp. Theo đó, điện toán đám mây còn chỉ việc chia sẻ tài nguyên và cơ sở hạ tầng qua internet để phục vụ lợi ích của doanh nghiệp, khách hàng và những người dùng khác.
Điện toán đám mây đã tồn tại từ những năm 60, khi các tổ chức có thể thuê thời gian trên một máy tính lớn. Tuy nhiên, phải đến khi Amazon phổ biến khái niệm này vào năm 2006 với Elastic Compute Cloud (EC2) mang tính đột phá, thuật ngữ “điện toán đám mây” mới trở thành xu hướng phổ biến.
Cách mà internet ngày nay đang hoạt động?
Phần lớn Internet không phải là các kết nối ngang hàng giữa người dùng này với người dùng kia nhưng chúng ta thường nghĩ
Để hiểu được cloud computing là gì và có những khác biệt gì so với cách vận hành truyền thống của Internet, đầu tiên chúng ta phải tìm hiểu Internet hoạt động như thế nào.
Khi mô tả Internet, chúng ta thường dùng từ “mạng”, ám chỉ một mạng lưới các liên kết giữa nhiều điểm với nhau, mỗi điểm là một chiếc máy tính. Tuy nhiên, phần lớn Internet không hoạt động như vậy.
Các kết nối được chia làm 2 loại: kết nối ngang hàng (giữa người dùng này tới người dùng kia, tiếng Anh là: peer-to-peer) và kết nối không ngang hàng (giữa máy khách và máy chủ). Trong các mạng lưới ngang hàng, tất cả các thành viên (peer) có thẩm quyền như nhau, liên kết trực tiếp với nhau tạo thành một mạng lưới thực sự.
Tuy nhiên, đa số các dịch vụ web ngày nay không phải là các mạng lưới ngang hàng. Trên thực tế, hầu hết các kết nối trên Internet là kết nối không ngang hàng, tức là giữa máy khách (client) và máy chủ (server).
Khi truy cập một website, trình duyệt trên máy tính của bạn sẽ gửi một yêu cầu đến máy chủ website. Sau đó, máy chủ sẽ trả về một thông tin chính là giao diện trang web mà bạn muốn vào. Khi bạn chọn vào một mục menu nào đó, trình duyệt sẽ lại tiếp tục gửi yêu cầu đến máy chủ. Yêu cầu này lại tiếp tục được xử lý và thực thi bởi máy chủ, chuyển nội dung website sang chuyên mục mà bạn đã chọn.
Vậy còn Facebook, Zalo và các ứng dụng chat khác? Hai người đang trò chuyện với nhau chắc phải có kết nối trực tiếp chứ?
Thực tế là không. Khi bạn bắt đầu cuộc hội thoại với người thân, tin nhắn của bạn sẽ được gửi đến máy chủ Facebook, Zalo. Máy chủ sẽ xử lý yêu cầu này bằng cách gửi thông báo đến mục tiêu và hiện cửa sổ chat pop-up với nội dung tin nhắn của bạn. Khi người thân bạn trả lời, thông tin sẽ được gửi trả lại cho bạn từ máy chủ thông qua các bước tương tự.
Quá trình gửi và nhận thông tin giữa máy khách và máy chủ này được lặp lại liên tục và vô tận. Những kết nối này hợp lại tạo thành mạng lưới Internet mà chúng ta biết ngày nay.
Các máy chủ được đặt cạnh nhau trong một nơi rộng lớn được gọi trung tâm dữ liệu (data center) để dễ bảo quản. Người dùng Việt Nam quen gọi những trung tâm này là các phòng máy lạnh. Ở nước ta có khoảng vài ngàn “phòng máy lạnh” như vậy được vận hành bởi những nhà mạng như VNPT, Viettel, v.v…
Những website hoạt động ở thị trường trong nước, phục vụ khách truy cập Việt Nam đều muốn đặt máy chủ ở những trung tâm này. Bởi vì khoảng cách càng gần thì tốc độ kết nối sẽ nhanh hơn. Với việc mỗi một tin nhắn của bạn và bạn bè gửi cho nhau đã có đến 4 kết nối đi-về được xử lý như đã nói ở trên, thì chuyện cải thiện tốc độ sẽ giúp ích rất nhiều.
Đến đây, nhiều người khi biết rằng Internet không hoạt động đơn giản như là những kết nối ngang hàng giữa người với người, lại nảy sinh những hiểu lầm mới về Internet. Một trong những hiểu lầm phổ biến nhất là giả thuyết Internet rất phức tạp, có nhiều tầng lớp hoạt động, những tầng lớp đó được gọi là deep web.
.